
Cho thuê kho bãi thuế suất bao nhiêu? Đây là câu hỏi mà nhiều chủ nhà xưởng, kho bãi quan tâm khi bắt đầu hoạt động kinh doanh cho thuê bất động sản. Việc hiểu rõ các loại thuế phải nộp, mức thuế suất cụ thể và cách tính sẽ giúp chủ kho không chỉ tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn tối ưu hiệu quả tài chính trong dài hạn.
Chính sách giảm thuế GTGT năm 2024 của Chính phủ
Theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP ban hành vào tháng 6/2023, Chính phủ đã triển khai chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ 10% xuống còn 8% đối với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Chính sách này không áp dụng đại trà mà chỉ áp dụng cho những nhóm ngành được quy định rõ trong nghị định.
Cụ thể, mức giảm thuế GTGT được áp dụng theo hai phương pháp tính thuế như sau: Đối với cơ sở kinh doanh kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất GTGT giảm từ 10% xuống 8% đối với các mặt hàng và dịch vụ thuộc diện được giảm thuế. Trong khi đó, với các cơ sở kinh doanh, bao gồm cả hộ cá thể và cá nhân kinh doanh, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, mức tỷ lệ phần trăm dùng để tính thuế GTGT khi lập hóa đơn sẽ được giảm 20% đối với các hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện.
Đáng chú ý, từ ngày 1/7/2024, Quốc hội tiếp tục cho phép giảm 2% thuế suất GTGT đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đến hết ngày 31/12/2024. Nội dung này được nêu rõ trong Nghị quyết kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, thông qua ngày 29/6/2024 với sự đồng thuận cao từ các đại biểu. Hiện tại, việc gia hạn chính sách này đến hết năm 2025 hoặc cho đến khi Luật Thuế GTGT sửa đổi chính thức có hiệu lực đang được xem xét.
Dịch vụ cho thuê kho xưởng có được giảm thuế GTGT không?
Các hoạt động cho thuê kho bãi, nhà xưởng, đất đai và các loại hình bất động sản khác không nằm trong diện được giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đã liệt kê rõ các nhóm ngành không áp dụng chính sách giảm thuế, trong đó có “Kinh doanh bất động sản” – bao gồm cả hoạt động cho thuê nhà, đất, kho bãi và nhà xưởng.
Theo Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản, hoạt động cho thuê bất động sản được xem là một hình thức kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Đồng thời, căn cứ Điều 174 Bộ luật Dân sự 2015, bất động sản bao gồm đất đai, nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản gắn liền với đất. Vì vậy, dịch vụ cho thuê kho xưởng về bản chất thuộc nhóm kinh doanh bất động sản nên không được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT 2% trong năm 2024.
Cho thuê kho bãi thuế suất bao nhiêu?
Cho thuê kho bãi thuế suất bao nhiêu? Khi cho thuê đất, nhà xưởng hoặc kho bãi, chủ tài sản cần thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật. Cụ thể, các khoản thuế và lệ phí phải nộp bao gồm:
Thuế môn bài
Căn cứ Điều 4 Khoản 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, mức thuế môn bài áp dụng dựa trên tổng doanh thu cho thuê trong năm:
- Từ 100 đến dưới 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
- Từ 300 đến dưới 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.
- Trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Hoạt động cho thuê tài sản (bao gồm kho xưởng) phải chịu thuế suất 5% GTGT và 5% TNCN. Cách tính cụ thể như sau:
- Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế × 5%.
- Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế × 5%.
Như vậy, tổng thuế phải nộp đối với hoạt động cho thuê kho xưởng là 10% trên doanh thu chịu thuế, chưa kể lệ phí môn bài. Đây là nghĩa vụ quan trọng mà chủ kho xưởng cần nắm rõ để tuân thủ đúng pháp luật và tránh các rủi ro về thuế.
Nơi nộp thuế giá trị gia tăng được xác định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp thuế GTGT tại các địa phương cụ thể tùy theo mô hình hoạt động và địa điểm sản xuất – kinh doanh. Cụ thể:
– Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động tại địa phương nào thì sẽ nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế quản lý địa phương đó.
– Trường hợp người nộp thuế kê khai theo phương pháp khấu trừ và có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh, thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính, thì phải nộp thuế tại cả hai địa phương: nơi đặt trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất.
– Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp, nếu có cơ sở sản xuất hoặc bán hàng vãng lai tại tỉnh khác nơi trụ sở, thì phải nộp thuế tại nơi phát sinh hoạt động kinh doanh đó.
– Đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau, nếu có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại tỉnh khác trụ sở chính và cùng tham gia cung cấp dịch vụ, thì phải nộp thuế tại cả nơi đặt trụ sở chính và nơi đặt chi nhánh.
Hoạt động cho thuê kho bãi hiện nay thường áp dụng mức thuế GTGT 5%, thuế thu nhập cá nhân 5%, cùng thuế môn bài theo mức thu nhập năm. Việc nắm rõ “cho thuê kho bãi thuế suất bao nhiêu” không chỉ giúp bạn kê khai đúng mà còn tránh các rủi ro liên quan đến pháp lý và chi phí phát sinh. Để vận hành hiệu quả, chủ kho nên chủ động cập nhật chính sách thuế mới nhất từ cơ quan chức năng.